So sánh các đặc điểm và tính năng giữa gạch tuynel và gạch block
Bảng so sánh giữa hai loại gạch dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quá trình sản xuất cũng như các đặc điểm cơ bản và những tính năng ưu việt của hai loại gạch thông dụng này.
Đặc điểm |
Gạch block |
|
Bối cảnh ra đời |
Đã được sử dụng trong hơn một ngàn năm. |
Được sử dụng phổ biến chừng 200 năm trở lại. |
Nguyên liệu chính |
Đất sét, than và nước. |
Xi măng, đá bụi, bột màu. |
Quy trình sản xuất |
Đất sét được khai thác, sau khi ngâm ủ chừng 3 đến 6 tháng sẽ được trộn cùng than đưa vào đầu đùn sản xuất ra gạch mộc, sấy khô, đưa vào đốt điện trên 1000 °C trước khi thành thành phẩm vận chuyển đến cho khách hàng. |
Xi măng và đá bụi sẽ theo hệ thống dây chuyền đưa vào trộn liệu cùng nước và dập ra các mẫu gạch block theo khuôn, sau khi dưỡng hộ từ 20 đến 30 ngày gạch sẽ rắn chắc và giao cho khách hàng. |
Màu sắc |
Màu đỏ tự nhiên của đất sét. |
Màu xám của xi măng và đá bụi, có thể tạo màu trên mặt các mẫu gạch lát nền. |
Phân loại |
Gạch lỗ: 6 lỗ ( đủ kích thước), 4 lỗ, 2 lỗ. Gạch đặc: nguyên viên và gạch đặc có lỗ nhỏ. |
Gạch block bêtông: bêtông đặc và bêtông rỗng. Gạch block tự chèn: đa dạng các mẫu mã và màu sắc khác nhau. |
Độ bền |
Mác gạch (cường độ nén) tùy thuộc vào từng loại: Gạch lỗ: dao động từ 35 mpa đến 55 mpa. Gạch đặc: dao động từ 50 mpa đến 75 mpa. |
Mác gạch block cũng tùy thuộc vào từng loại: Gạch bêtông rỗng: dao động 50 mpa đến 200 mpa. Gạch bêtông đặc: dao động 70 mpa đến 200 mpa. Gạch tự chèn: dao động 100 mpa đến 250 mpa. |
Đô hấp thụ nước |
Trung bình từ 5% đến 20 %. |
Trung bình từ 5% đến 7%. |
Tính cách nhiệt |
Phải tốn khá nhiều thời gian để gạch đất sét chuyển nhiệt độ từ bên ngoài vào trong nhà nên nhà gạch đất sét rất mát vào mùa hè mà lại ấm áp vào mùa đông. Khả năng hấp thụ nhiệt vào ban ngày và phát tán nó vào ban đêm. |
Gạch bêtông cũng tương tự như thế nhưng khả năng truyền nhiệt cao hơn, tuy nhiên sự khác biệt so với gạch tuynel là rất ít. |
Chịu nhiệt |
Có thể sử dụng để xây lò nướng lên đến hơn 1000 °C. |
Không chịu được nếu quá 450°C. |
Chi phí |
Gạch lỗ: Dao động từ 60.000 đến 70.000 đồng/ m2. Gạch đặc: Dao động từ 100.000 đến 110.000 đồng/m2. |
Gạch rỗng: Dao động từ 65.000 đến 110.000 đồng/ m2. Gạch đặc: Dao động từ 60.000 đến 70.000 đồng/ m2 đối với gạch đặc. Gạch tự chèn: Dao động từ 68.000 đến 88.000 đồng/ m2. |
Khả năng tác động của thời tiết. |
Tối thiểu phải lớn hơn 30 mpa. |
Tối thiểu phải lớn hơn 20 mpa. |
Trọng lượng |
Gạch rỗng: 954 kg/ m3 Gạch đặc: 1.500 kg/ m3 |
Gạch bêtông rỗng: 1.100 đến 1.600 kg/ m3 Gạch bêtông đặc: 2.000 kg/ m3 Gạch tự chèn: 1.900 kg/ m3 |
Trang trí và sơn |
Vì bản thân gạch đất sét đã có màu tự nhiên nên hầu như tự nó đã là vật trang trí tốt rồi, vì thế không cần phải sơn, vì lớp sơn khó có thể bền như màu gạch tự nhiên. |
Dễ sơn hoặc trang trí nhiều màu sắc vì gạch có độ bám cao. |
Chống ồn ào, chống rêu mốc |
Khả năng chống rêu mốc và ồn ào tốt. |
Khả năng chống rêu mốc và ồn ào tốt hơn gạch đất sét. |
Chi phí bảo trì | Là vật liệu tự hoàn thiện, không tốn chi phí bảo trì. | Không tốn chi phí bảo trì, tiết kiệm chi phí nhân công xây dựng và có thể dễ dàng tái sử dụng lại. |
Sự co rút, giãn nỡ | Gạch đất sét có xu hướng giãn nở rất ít sau khi sản xuất trong vài năm đầu tiên sử dụng, nhưng rất nhỏ chừng từ 3mm đến 5mm trong hơn 10 m chiều dài của bức tường | Gạch bê tông có xu hướng co lại một lượng và cũng rất nhỏ, thường là trong thời gian 6 tháng đầu tiên sau khi xây dựng |
Mục đích sử dụng | Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp… | Xây dựng các công trình công nghiệp, nhà cao tầng và sử dụng nhiều gạch tự chèn cho các công trình đường xá, thương mại, công nghiệp… |
Thị phần |
Gạch đỏ truyền thống chiếm hơn 90% thị trường gạch xây dựng. Trong đó, gạch tuynel chiếm hơn 80% thị phần, còn lại chừng 10% là gạch thủ công. |
Sử dụng vẫn còn hạn chế, chiếm 10% còn lại trong thị trường gạch xây. |
0 Bình luận